Mua tại nhà hotline 0349.444.164

Thương hiệu: Dr Reddy'S

Rivaxored 20mg Dr. Reddy's 1 vỉ x 14 viên

(SP836849)
3 Đánh giá
350.000đ / Hộp

Danh mục: Thuốc tim mạch & tạo máu

Dạng bào chế: Viên nén

Quy cách: Hộp 1 vỉ x 14 viên

Nhà sản xuất: Dr. Reddy's Laboratories Ltd

Công dụng:

Thuốc Rivaxored chỉ định điều trị trong trường hợp phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hay khớp gối.

Hạn sử dụng: Xem trên bao bì sản phẩm

Xem shop
Liên hệ Hotline 0349.4441.64
Sản phẩm đang được chú ý , có 7 người thêm vào giỏ hàng & 16 người đang xem
Tdoctor cam kết
  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Miễn phí 100%

    đổi hàng

  • Miễn phí vận chuyển

    theo chính sách giao hàng

Mô tả sản phẩm

Kích thước chữ
  • Mặc định
  • Lớn hơn

Thuốc Rivaxored chỉ định điều trị trong trường hợp phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hay khớp gối.

Thành phần

Hoạt chất: Rivaroxaban 20mg

Công dụng

Thuốc Rivaxored chỉ định điều trị trong trường hợp phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hay khớp gối.

Cách dùng

Liều dùng thông thường trong phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn:

Liều khuyến cáo là 10 mg Rivaroxaban uống mỗi ngày một lần. Liều khởi đầu nên được dùng trong vòng 6-10 giờ sau phẫu thuật, với điều kiện tình trạng cầm máu đã được thiết lập.

Thời gian điều trị phụ thuộc vào nguy cơ huyết khối tĩnh mạch của từng cá nhân bệnh nhân xác định bởi loại phẫu thuật chỉnh hình.

Đối với bệnh nhân trải qua đại phẫu khớp háng, thời gian điều trị khuyến cáo là 5 tuần.

Đối với các bệnh nhân trải qua đại phẫu khớp gối, thời gian điều trị khuyến cáo là 2 tuần.

Liều dùng thông thường trong phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch hệ thống:

Liều khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày một lần, đây cũng là liều tối đa được khuyến cáo.

Khi bệnh nhân điều trị với Rivaroxaban nên được duy trì lâu dài sẽ cho các lợi ích về phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch hệ thống lớn hơn nguy cơ chảy máu.

Liều dùng thông thường trong điều trị DVT, điều trị PE và phòng ngừa tái phát DVT và PE:

Liều khuyến cáo cho điều trị ban đầu DVT cấp tính hoặc PE là 15 mg hai lần mỗi ngày trong ba tuần đầu tiên, sau đó là 20 mg mỗi ngày một lần để điều trị tiếp và phòng ngừa tái phát DVT và PE, được chỉ ra trong bảng dưới đây.

Thời gian điều trị nên được cá nhân hóa sau khi đánh giá cẩn thận về lợi ích điều trị chống lại nguy cơ xuất huyết. Thời gian điều trị ngắn (ít nhất là 3 tháng) nên được dựa trên các yếu tố nguy cơ tạm thời (ví dụ mới phẫu thuật gần đây, chấn thương, bất động) và thời gian dài hơn nên dựa vào các yếu tố nguy cơ thường trực hay DVT vô căn hoặc PE.

Nếu quên một liều trong giai đoạn điều trị mỗi ngày hai lần liều 15 mg (ngày 1-21), bệnh nhân nên uống Rivaroxaban ngay khi nhớ ra để đảm bảo lượng 30 mg Rivaroxaban mỗi ngày. Trong trường hợp này, có thể uống hai viên nén 15 mg cùng một lúc. Bệnh nhân nên tiếp tục uống đều đặn hai lần mỗi ngày liều 15 mg vào ngày tiếp theo như đã khuyến cáo.

Nếu quên một liều trong giai đoạn điều trị một lần mỗi ngày (ngày 22 trở đi), bệnh nhân nên uống Rivaroxaban ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống mỗi ngày một lần vào ngày hôm sau như đã khuyến cáo. Không nên tăng liều gấp đôi trong cùng một ngày để bù cho một liều đã quên.

Trường hợp chuyển đổi từ các chất đối kháng vitamin K (VKA) sang Rivaroxaban:

Khi bệnh nhân chuyển đổi từ VKA sang Rivaroxaban, các giá trị INR sẽ tăng giả tạo sau khi uống Rivaroxaban.

INR này không có giá trị để đo hoạt tính chống đông của Rivaroxaban, và vì vậy, không nên sử dụng.

Trường hợp chuyển đổi từ Rivaroxaban sang các chất đối kháng vitamin K (VKA):

Trong quá trình chuyển đổi từ Rivaroxaban sang VKA, có thể xảy ra tình trạng kháng đông không đầy đủ. Cần đảm bảo tình trạng kháng đông đầy đủ, liên tục trong bất kỳ quá trình chuyển đổi sang thuốc kháng đông thay thế. Cần lưu ý rằng Rivaroxaban có thể góp phần vào việc làm cho giá trị INR tăng lên.

Đối với các bệnh nhân chuyển đổi từ Rivaroxaban sang VKA, thì nên dùng đồng thời VKA cho tới khi INR ≥ 2,0. Trong hai ngày đầu của thời gian chuyển đổi, nên sử dụng liều VKA tiêu chuẩn, tiếp đến là liều VKA dựa trên xét nghiệm INR.

Trong trường hợp bệnh nhân dùng cả Rivaroxaban và VKA, thì không nên xét nghiệm INR trước 24 h sau liều dùng Rivaroxaban trước đó nhưng trước liều dùng Rivaroxaban tiếp theo. Một khi Rivaroxaban bị gián đoạn, có thể tiến hành xét nghiệm INR với mức độ đáng tin cậy trong 24 h sau liều dùng cuối cùng.

Trường hợp chuyển đổi từ các thuốc kháng đông dạng tiêm sang Rivaroxaban:

Đối với bệnh nhân hiện đang dùng thuốc chống đông máu đường tiêm, bắt đầu dùng Rivaroxaban 0 đến 2 giờ trước thời gian dùng của thuốc tiêm tiếp theo (ví dụ như heparin trọng lượng phân tử thấp) hoặc tại thời điểm ngừng của một loại thuốc tiêm sử dụng liên tục (ví dụ như tiêm tĩnh mạch heparin không phân đoạn).

Trường hợp chuyển đổi từ Rivaroxaban sang các thuốc kháng đông dạng tiêm:

Dùng liều đầu tiên thuốc kháng đông đường tiêm vào thời gian mà đáng lẽ sẽ dùng liều Rivaroxaban tiếp theo.

Liều dùng cho bệnh nhân đặc biệt:

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận:

Dữ liệu lâm sàng hạn chế trên những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine 15 – 29 ml/phút) cho thấy nồng độ Rivaroxaban huyết tương tăng đáng kể. Vì vậy, nên thận trọng dùng Rivaroxaban cho những bệnh nhân này. Không khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 15 ml/phút.

Ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30-49 ml/phút) hoặc nặng (độ thanh thải creatinine 15-29 ml/phút), khuyến cáo áp dụng các liều sau đây:

Để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim, liều khuyến cáo là 15 mg mỗi ngày một lần.

Để điều trị DVT, điều trị PE và phòng ngừa tái phát DVT và PE: Bệnh nhân cần được điều trị với liều 15 mg hai lần mỗi ngày trong 3 tuần đầu tiên.

Sau đó, liều khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày một lần. Nên xem xét giảm liều từ 20 mg một lần mỗi ngày xuống 15 mg mỗi ngày một lần nếu đánh giá nguy cơ chảy máu của bệnh nhân không cao hơn nguy cơ tái phát DVT và PE. Khuyến cáo sử dụng 15 mg dựa trên mô hình PK và chưa được nghiên cứu trong bối cảnh lâm sàng này.

Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50 – 80 ml/phút).

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan:

Chống chỉ định Rivaroxaban ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.

Trẻ em:

Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn của Rivaroxaban cho trẻ em dưới 18 tuổi. Không có dữ liệu. Do vậy, không nên dùng Rivaroxaban cho trẻ dưới 18 tuổi.

Bệnh nhân trải qua đảo nhịp tim

Rivaroxaban có thể được bắt đầu hoặc tiếp tục dùng ở những bệnh nhân trải qua đảo nhịp tim.

Đối với siêu âm tim qua thực quản (TEE) hướng dẫn đảo nhịp tim ở những bệnh nhân không được điều trị thuốc chống đông máu trước đó, điều trị Rivaroxaban nên được bắt đầu ít nhất 4 giờ trước khi đảo nhịp tim để đảm bảo đủ thuốc chống đông máu.

Đối với tất cả các bệnh nhân, phải xác nhận trước khi đảo nhịp tim rằng bệnh nhân đã dùng Rivaroxaban như đã kê đơn.

Quyết định về việc bắt đầu và thời gian điều trị cần xem xét đến khuyến cáo trong hướng dẫn đã được thiết lập đối với việc điều trị bằng thuốc chống đông máu ở bệnh nhân trải qua đảo nhịp tim.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống

Quá liều

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu hoặc đến bệnh viện gần nhất.

Lưu ý

Thuốc Rivaxored 10mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân quá mẫn với Rivaroxaban hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
Người bệnh đang chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng.
Có tổn thương hoặc có bệnh lý, nếu được xem là một nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Điều này có thể bao gồm loét đường tiêu hóa hiện tại hoặc gần đây, xuất hiện khối u ác tính với nguy cơ chảy máu cao, gần đây có tổn thương não hoặc cột sống, gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt, xuất huyết nội sọ gần đây, được biết hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc các bất thường mạch máu lớn trong cột sống hoặc nội sọ.
Dùng phối hợp với các thuốc chống đông như heparins không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (Enoxaparin, Dalteparin, vv...), các dẫn xuất heparin (Fondaparinux, vv...), thuốc chống đông dạng uống (Warfarin, Dabigatran Etexalate, Apixaban, vv...), trừ các trường hợp đặc biệt trong

Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ cao.

Câu hỏi thường gặp
  • Thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe tình dục nam giới có tác dụng gì?

Bình luận
  • Cường 13/11/2024

    Sản phẩm tốt. 5 sao*****

    C

    Trả lời

  • Trần Hùng 16/02/2024

    Sản phẩm tốt

    H
  • Nguyễn Mạnh Tường 12/12/2023

    Tôi đã dùng cảm thấy chất lượng và nhân viên hỗ trợ nhiệt tình

    T
  • Mỹ Linh 10/12/2023

    Tốt!

    L
Đánh Giá & Nhận Xét

Trung bình

5/5
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%

Bạn đã dùng sản phẩm này

  • Cường 13/11/2024
    5

    C

    Trả lời

  • tdoctor

    SP CHÍNH HÃNG

    Đa dạng và chuyên sâu

  • tdoctor

    ĐỔI TRẢ TRONG 30 NGÀY

    kể từ ngày mua hàng

  • tdoctor

    CAM KẾT 100%

    chất lượng sản phẩm

  • tdoctor

    MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN

    theo chính sách giao hàng

tdoctor

xem các nhà thuốc trên toàn quốc

Bạn có thể tìm kiếm theo tên hoặc công dụng

Đang xử lý...