Thương hiệu: Davipharm

Thuốc MARTAZ điều trị trào ngược dạ dày

(SP453732)
3 Đánh giá
130.000đ / Hộp

Danh mục: Thuốc tiêu hóa & gan mật

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

Quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Nhà sản xuất: Davipharm

Công dụng: Chữa lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn: Rabeprazol được chỉ định điều trị ngắn hạn (4 đến 8 tuần) để chữa lành và làm giảm triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn. Đối với những bệnh nhân không lành bệnh sau 8 tuần điều trị, có thể dùng thêm một đợt điều trị với rabeprazol 8 tuần nữa. Duy trì sau khi lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn: Rabeprazol được chỉ định điều trị duy trì sau khi lành bệnh và làm giảm tỷ lệ tái phát triệu chứng ợ nóng ở những bệnh nhân bệnh trào ngược dạ dày thực quản gây loét hoặc ăn mòn. Các nghiên cứu có kiểm soát chưa được thực hiện quá 12 tháng. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) sinh triệu chứng: 2/4 TOA096BBB Rabeprazol được chỉ định điều trị chứng ợ nóng ngày và đêm và các triệu chứng khác do GERD. Chữa lành bệnh loét tá tràng: Rabeprazol được chỉ định điều trị ngắn hạn (khoảng 4 tuần) để chữa lành và làm giảm triệu chứng loét tá trà

Hạn sử dụng: Xem trên bao bì sản phẩm

Xem shop
Liên hệ Hotline 0349.4441.64
Sản phẩm đang được chú ý , có 7 người thêm vào giỏ hàng & 16 người đang xem
Tdoctor cam kết
  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Miễn phí 100%

    đổi hàng

  • Miễn phí vận chuyển

    theo chính sách giao hàng

Mô tả sản phẩm

Kích thước chữ
  • Mặc định
  • Lớn hơn

THÀNH PHẦN:

Mỗi viên nén bao phim tan trong ruột chứa:

Rabeprazol natri …………………… 20 mg.

Tá dược: Tinh bột ngô, talc, pregelatinized starch, titan dioxyd,

hydroxypropylmethylcellulose, màu tartrazin, màu allura red … vừa đủ 1 viên.

Đặc tính dược lực học:

Rabeprazol thuộc nhóm các chất chống tiết (các chất ức chế bơm proton benzimidazol thay

thế) không biểu hiện đặc tính đối kháng thụ thể histamin H2 hoặc kháng tiết acetylcholin,

nhưng ngăn sự tiết dịch vị bằng cách ức chế H+

/ K

+ATPase dạ dày ở bề mặt tiết của các tế

bào thành dạ dày. Do enzym này được xem như là bơm acid (proton) nằm trong tế bào thành,

nên rabeprazol có đặc tính như là chất ức chế bơm proton dạ dày. Rabeprazol ngăn chặn giai

đoạn cuối của sự tiết dịch vị. Trong các tế bào thành dạ dày, rabeprazol nhận thêm một

proton, tích lũy và bị biến đổi thành sulfenamid có hoạt tính.

Đặc tính dược động học:

Hấp thu: Khả dụng sinh học tuyệt đối của dạng viên nén rabeprazol uống 20 mg (so với khi

dùng đường tiêm tĩnh mạch) là xấp xỉ 52%. Khi rabeprazol được dùng cùng với bữa ăn có

nhiều chất béo, Tmax bị thay đổi và có thể làm chậm sự hấp thu lên đến 4 giờ hoặc lâu hơn.

Tuy nhiên, Cmax và mức độ hấp thu của rabeprazol (AUC) thay đổi không đáng kể. Vì vậy,

rabeprazol có thể được dùng mà không cần quan tâm đến thời gian ăn.

Phân bố: Rabeprazol liên kết với protein huyết tương là 96,3%.

Chuyển hóa: Rabeprazol được chuyển hóa mạnh. Thioether và sulphon là những chất chuyển

hóa chủ yếu được tìm thấy trong huyết tương người. Những chất chuyển hóa này không có

hoạt tính kháng tiết đáng kể. Các nghiên cứu in vitro chứng minh rằng rabeprazol được

chuyển hóa ở gan chủ yếu bởi cytochrom P450 3A (CYP3A) thành chất chuyển hóa sulphon

và cytochrom P450 2C19 (CYP2C19) thành rabeprazol khử methyl.

Thải trừ: Sau khi uống liều duy nhất 20 mg rabeprazol có gắn đồng vị phóng xạ 14C, khoảng

90% thuốc được thải vào nước tiểu, chủ yếu là acid thioether carboxylic, glucuronid của nó

và các chất chuyển hóa acid mercapturic. Phần còn lại được tìm thấy trong phân. Tổng số

hoạt tính phóng xạ được tìm thấy là 99,8%. Không tìm thấy dạng rabeprazol chưa biến đổi

trong nước tiểu hay trong phân. 

Thành phần

Rabeprazol natri …………………… 20 mg. Tá dược: Tinh bột ngô, talc, pregelatinized starch, titan dioxyd, hydroxypropylmethylcellulose, màu tartrazin, màu allura red … vừa đủ 1 viên.

Công dụng

Chữa lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn: Rabeprazol được chỉ định điều trị ngắn hạn (4 đến 8 tuần) để chữa lành và làm giảm triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn. Đối với những bệnh nhân không lành bệnh sau 8 tuần điều trị, có thể dùng thêm một đợt điều trị với rabeprazol 8 tuần nữa. Duy trì sau khi lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn: Rabeprazol được chỉ định điều trị duy trì sau khi lành bệnh và làm giảm tỷ lệ tái phát triệu chứng ợ nóng ở những bệnh nhân bệnh trào ngược dạ dày thực quản gây loét hoặc ăn mòn. Các nghiên cứu có kiểm soát chưa được thực hiện quá 12 tháng. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) sinh triệu chứng: 2/4 TOA096BBB Rabeprazol được chỉ định điều trị chứng ợ nóng ngày và đêm và các triệu chứng khác do GERD. Chữa lành bệnh loét tá tràng: Rabeprazol được chỉ định điều trị ngắn hạn (khoảng 4 tuần) để chữa lành và làm giảm triệu chứng loét tá trà

Cách dùng

Chữa lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn. Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20 mg rabeprazol, uống một lần mỗi ngày khoảng 4 đến 8 tuần. Đối với những bệnh nhân không lành bệnh sau 8 tuần điều trị, có thể dùng thêm một đợt điều trị với rabeprazol 8 tuần nữa. Duy trì sau khi lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn: Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20 mg rabeprazol, uống một lần mỗi ngày. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) sinh triệu chứng: Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20 mg rabeprazol, uống một lần mỗi ngày khoảng 4 tuần. Nếu triệu chứng không được giải quyết hoàn toàn sau 4 tuần, có thể dùng thêm một đợt điều trị nữa. Chữa lành bệnh loét tá tràng: Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20 mg rabeprazol, uống một lần mỗi ngày sau bữa ăn sáng với một đợt điều trị khoảng 4 tuần. Phần lớn bệnh nhân lành vết loét tá tràng trong vòng 4 tuần. Một vài bệnh nhân có thể cần thêm một đợt điều trị nữa để lành vết loét. Phối hợp kháng sinh trong điều trị nhiễm Helicobacter pylori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng: Dùng rabeprazol phối hợp với kháng sinh để diệt Helicobacter pylori. Viên nén bao phim tan trong ruột rabeprazol nên được nuốt nguyên viên. Không được nhai, nghiền hoặc bẻ viên thuốc. Viên nén bao phim tan trong ruột rabeprazol có thể được dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn.

Lưu ý

Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ cao.

Câu hỏi thường gặp
  • Thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe tình dục nam giới có tác dụng gì?

Bình luận
  • Trần Hùng 16/02/2024

    Sản phẩm tốt

    H
  • Nguyễn Mạnh Tường 12/12/2023

    Tôi đã dùng cảm thấy chất lượng và nhân viên hỗ trợ nhiệt tình

    T
  • Mỹ Linh 10/12/2023

    Tốt!

    L
Đánh Giá & Nhận Xét

Trung bình

0/5
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%

Bạn đã dùng sản phẩm này

  • tdoctor

    SP CHÍNH HÃNG

    Đa dạng và chuyên sâu

  • tdoctor

    ĐỔI TRẢ TRONG 30 NGÀY

    kể từ ngày mua hàng

  • tdoctor

    CAM KẾT 100%

    chất lượng sản phẩm

  • tdoctor

    MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN

    theo chính sách giao hàng

tdoctor

xem các nhà thuốc trên toàn quốc

Bạn có thể tìm kiếm theo tên hoặc công dụng

Đang xử lý...