Thương hiệu: Davipharm

Thuốc PERUZI-12,5 chống tăng huyết áp, chống đau thắt ngực và suy tim sung huyết

(SP982284)
3 Đánh giá
50.000đ / Hộp

Danh mục: Thuốc tim mạch & tạo máu

Dạng bào chế: Viên nén

Quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Nhà sản xuất: Davipharm

Công dụng: Carvedilol được chỉ định trong các trước hợp sau: - Tăng huyết áp. - Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính. - Hỗ trợ trong điều trị suy tim mạn ổn định mức độ trung bình tới nặng.

Hạn sử dụng: Xem trên bao bì sản phẩm

Xem shop
Liên hệ Hotline 0349.4441.64
Sản phẩm đang được chú ý , có 7 người thêm vào giỏ hàng & 16 người đang xem
Tdoctor cam kết
  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Miễn phí 100%

    đổi hàng

  • Miễn phí vận chuyển

    theo chính sách giao hàng

Mô tả sản phẩm

Kích thước chữ
  • Mặc định
  • Lớn hơn

THÀNH PHẦN:

Mỗi viên nén chứa:

Carvedilol ......................................... 12,5 mg

Tá dược: Calci phosphat dibasic khan, lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể M112,

povidon (kollidon 30), croscarmellose natri, màu quinolin yellow lake, màu black PN, màu

allura red, silicon dioxyd, magnesi stearat, natri lauryl sulfat.

2. MÔ TẢ SẢN PHẨM: Viên nén tròn, màu hồng nâu, một mặt có dập logo , mặt kia có dập gạch ngang.

ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC:

Nhóm dược lý: Thuốc ức chế không chọn lọc thụ thể beta-adrenergic, chống tăng huyết áp, chống đau thắt ngực và suy tim sung huyết.

Mã ATC: C07AG02.

Carvedilol là một hỗn hợp racemic có tác dụng giãn mạch do chẹn không chọn lọc thụ thể

beta-adrenergic, chẹn chọn lọc alpha1-adrenergic và ở liều cao còn có tác dụng chẹn kênh

calci. Carvedilol không có tác dụng nội tại giống giao cảm nhưng có tác dụng vững bền

màng tế bào yếu. Ngoài ra, carvedilol còn có tác dụng chống oxy hóa.

Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh khi dùng kết hợp thuốc chẹn thụ thể alpha1 và beta

làm tần số tim hơi giảm hoặc không thay đổi khi nghỉ ngơi, duy trì phân số tống máu và lưu

lượng máu ở thận và ngoại biên.

5. ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC:

Hấp thu

Carvedilol hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa và bị chuyển hóa mạnh lần đầu qua

gan nên khả dụng sinh học tuyệt đối dao động trong khoảng 20 - 25%. Nồng độ đỉnh trong

huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 1 - 2 giờ. Nồng độ trong huyết tương tăng tuyến

tính với liều, trong khoảng liều khuyến cáo.

Thức ăn gây kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh nhưng không ảnh hưởng

đến sinh khả dụng và nồng độ đỉnh trong huyết thanh của carvedilol.

Phân bố

Carvedilol có tính thân dầu cao. Trong máu thuốc gắn vào protein huyết tương khoảng 98 -

99%. Thể tích phân bố khoảng 2 L/ kg, tăng ở bệnh nhân xơ gan.

Chuyển hóa

Nghiên cứu ở người và một số loài động vật cho thấy, carvedilol được chuyển hóa mạnh ở

gan thành các chất chuyển hóa khác nhau, các chất này sau đó được bài tiết vào mật. Tác

dụng chuyển hóa lần đầu qua gan sau khi uống là khoảng 60 - 75%. Đã thấy có chu trình

gan ruột của chất mẹ ở động vật.

2/11 TOA123DBB

Carvedilol được chuyển hóa mạnh ở gan, liên hợp glucuronid là một trong những phản ứng

chính. Demethyl hóa và hydroxyl hóa tại vòng phenol tạo ra 3 chất chuyển hóa có hoạt tính

chẹn thụ thể beta.

Dựa trên các nghiên cứu tiền lâm sàng, hoạt tính chẹn thụ thể beta của chất chuyển hóa 4-

hydroxyphenol cao hơn xấp xỉ 13 lần carvedilol. 3 chất chuyển hóa có hoạt tính có tác dụng

giãn mạch yếu hơn so với carvedilol. Ở người, nồng độ của những chất này thấp hơn

khoảng 10 lần so với chất mẹ. 2 trong số các chất chuyển hóa carbazol-hydroxy là những

chất chống oxy hóa mạnh, gấp 30 - 80 lần carvedilol.

Thải trừ

Thời gian bán thải của carvedilol là 6 - 10 giờ sau khi uống. Độ thanh thải huyết tương

khoảng 500 - 700 mL/ phút. Thuốc được bài tiết chủ yếu vào mật và thải trừ chủ yếu qua

phân.

Chỉ khoảng 15% liều uống được thải trừ qua thận. Do vậy, không cần chỉnh liều carvedilol

ở người suy thận.

Dược động học trên các đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận

Một số bệnh nhân tăng huyết áp bị suy thận vừa đến nặng (ClCr < 30 mL/ phút), nồng độ

carvedilol huyết tương tăng khoảng 40 - 50% so với bệnh nhân có chức năng thận bình

thường. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận cũng

tăng khoảng 10 - 20%. Tuy nhiên, kết quả này thay đổi nhiều. Do carvedilol được thải trừ

chủ yếu qua phân, không có sự tích lũy thuốc đáng kể ở bệnh nhân suy thận.

Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng.

Bệnh nhân suy gan

Ở bệnh nhân xơ gan, khả dụng toàn thân của carvedilol tăng 80% do giảm chuyển hóa lần

đầu qua gan. Do đó, chống chỉ định dùng carvedilol cho bệnh nhân suy gan có biểu hiện

trên lâm sàng.

Người cao tuổi

Độ tuổi có tác động có ý nghĩa thống kê trên các thông số dược động học của carvedilol ở

bệnh nhân tăng huyết áp. Nghiên cứu trên bệnh nhân tăng huyết áp là người cao tuổi cho

thấy không có khác biệt về tác dụng không mong muốn ở nhóm tuổi này so với bệnh nhân

trẻ tuổi. Một nghiên cứu khác bao gồm người cao tuổi bị bệnh động mạch vành cho thấy

không có khác biệt về tác dụng không mong muốn được báo cáo so với người trẻ tuổi.

Trẻ em

Thông tin về dược động học ở nhóm tuổi này còn hạn chế.

Bệnh nhân đái tháo đường

Ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường typ 2, không thấy tác dụng của carvedilol

trên glucose huyết (lúc no hoặc lúc đói) và glycosylat hemoglobin A1, không cần thay đổi

liều các thuốc điều trị đái tháo đường.

Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, carvedilol không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối

với xét nghiệm độ dung nạp glucose. Ở bệnh nhân tăng huyết áp không bị đái tháo đường

có độ nhạy insulin thay đổi (hội chứng X), carvedilol làm tăng nhạy cảm insulin. Kết quả

tương tự đã được báo cáo ở bệnh nhân tăng huyết áp bị đái tháo đường typ 2.

Bệnh nhân suy tim

Trong một nghiên cứu trên 24 bệnh nhân suy tim, độ thanh thải của R- và S-carvedilol thấp

hơn đáng kể so với ở người tình nguyện khỏe mạnh. Kết quả này cho thấy dược động học

của R- và S-carvedilol thay đổi đáng kể ở bệnh nhân suy tim. 

Thành phần

Carvedilol ......................................... 12,5 mg Tá dược: Calci phosphat dibasic khan, lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể M112, povidon (kollidon 30), croscarmellose natri, màu quinolin yellow lake, màu black PN, màu allura red, silicon dioxyd, magnesi stearat, natri lauryl sulfat.

Công dụng

Carvedilol được chỉ định trong các trước hợp sau: - Tăng huyết áp. - Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính. - Hỗ trợ trong điều trị suy tim mạn ổn định mức độ trung bình tới nặng.

Cách dùng

Cách dùng: Thuốc dùng đường uống. Để hạn chế nguy cơ giảm huyết áp thế đứng, carvedilol được khuyến cáo uống cùng với thức ăn. Ngoài ra, biểu hiện giãn mạch ở người bệnh dùng đồng thời thuốc ức chế enzym chuyển có thể giảm bằng cách dùng carvedilol 2 giờ trước khi dùng thuốc ức chế enzym chuyển. Thuốc chỉ có hàm lượng 12,5 mg, do đó không thích hợp dùng cho các chỉ định liều 3,125 mg và 6,25 mg, khuyến cáo chọn dạng bào chế khác phù hợp hơn. Liều dùng: Tăng huyết áp: Carvedilol có thể được dùng đơn trị trong điều trị tăng huyết áp hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, đặc biệt là các thuốc lợi tiểu. Khuyến cáo uống 1 lần/ ngày, tuy nhiên, khuyến cáo liều tối đa 1 lần uống là 25 mg và liều hàng ngày tối đa là 50 mg. Người lớn: Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 1 lần/ ngày; Sau 2 ngày tăng lên 25 mg x 1 lần/ ngày. Nếu cần, có thể tăng dần liều với khoáng cách ít nhất 2 tuần. Người cao tuổi: Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 1 lần/ ngày và cũng có thể cho hiệu quả đầy đủ khi tiếp tục điều trị. Tuy nhiên, nếu đáp ứng điều trị không đầy đủ, có thể tăng dần liều với khoáng cách ít nhất 2 tuần. Đau thắt ngực ổn định mạn tính: Khuyến cáo chia liều uống 2 lần/ ngày. Người lớn: Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 2 lần/ ngày, uống trong 2 ngày; Sau đó tiếp tục điều trị với liều 25 mg x 2 lần/ ngày. Nếu cần, liều có thể tăng thêm dần dần sau mỗi khoảng cách nhau ít nhất 2 tuần đến liều khuyến cáo tối đa 100 mg/ ngày, chia 2 lần/ ngày. Người cao tuổi: Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 2 lần/ ngày. Sau đó, tiếp tục điều trị với liều hàng ngày tối đa khuyến cáo là 25 mg x 2 lần/ ngày. Suy tim Carvedilol được dùng điều trị hỗ trợ cho liệu pháp điều trị cơ bản thông thường với thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, digitalis, và/ hoặc các thuốc giãn mạch. Bệnh nhân cần được ổn định về mặt lâm sàng (không thay đổi nhóm NYHA, không phải nhập viện do suy tim) và liệu pháp cơ bản phải được ổn định ít nhất 4 tuần trước khi điều trị. Ngoài ra, bệnh nhân cần có sự giảm phân suất tống máu thất trái và nhịp tim > 50 nhịp/ phút và huyết áp tâm thu > 85 mmHg. Liều khởi đầu khuyến cáo là 3,125 mg x 2 lần/ ngày trong 2 tuần. Sau đó, liều có thể tăng, nếu dung nạp được, tới 6,25 mg x 2 lần/ ngày. Liều có thể tăng nếu có thể dung nạp thuốc, cách nhau ít nhất 2 tuần tới liều tối đa được khuyến cáo 25 mg x 2 lần/ ngày, đối với người bệnh cân nặng dưới 85 kg hoặc 50 mg x 2 lần/ ngày, đối với người cân nặng trên 85 kg hoặc suy tim nhẹ hoặc trung bình. Việc tăng liều lên 50 mg x 2 lần/ ngày nên được thực hiện một cách thận trọng dưới sự giám sát của bác sỹ chuyên khoa. Các triệu chứng suy tim nặng thêm thoáng qua có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều, đặc biệt là ở bệnh nhân suy tim nặng và/ hoặc đang dùng lợi tiểu liều cao, thường không cần ngưng điều trị nhưng không nên tăng liều. Bệnh nhân nên được theo dõi trong vòng 2 giờ sau khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều. Trước mỗi lần tăng liều, nên tiến hành kiểm tra nguy cơ các triệu chứng suy tim nặng thêm hoặc các triệu chứng giãn mạch quá mức (như chức năng thận, thể trọng, nhịp tim). Suy tim nặng thêm hoặc ứ dịch được điều trị bằng cách tăng liều lợi tiểu, và không nên tăng liều carvedilol cho đến khi bệnh nhân ổn định. Nếu xảy ra chậm nhịp tim hoặc kéo dài dẫn truyền nhĩ - thất, trước tiên cần theo dõi nồng độ digoxin. Đôi khi có thể cần giảm liều carvedilol hoặc tạm thời ngưng điều trị. Ngay cả trong những trường hợp này, việc chỉnh liều carvedilol thường có thể được tiếp tục thành công. 4/11 TOA123DBB Chức năng thận, tiểu cầu và glucose (trong trường hợp bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin và/ hoặc không phụ thuộc insulin) nên được theo dõi thường xuyên khi chỉnh liều. Tuy nhiên, sau khi chỉnh liều, tần suất theo dõi có thể giảm. Nếu đã ngưng carvedilol trong hơn 2 tuần, nên tiến hành khởi đầu điều trị lại với liều 3,125 mg x 2 lần/ ngày và tăng dần liều như đã khuyến cáo ở trên. Liều dùng cho các đối tượng đặc biệt Suy giảm chức năng thận: Nên xác định liều dùng tùy theo từng bệnh nhân, nhưng dựa trên các thông số dược động học, không có bằng chứng cho thấy chỉnh liều carvedilol cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận là không cần thiết. Rối loạn chức năng gan trung bình: Không cần chỉnh liều. Trẻ em (< 18 tuổi): Không khuyến cáo dùng carvedilol cho trẻ em dưới 18 tuổi do thông tin về an toàn và hiệu quả của carvedilol trên nhóm bệnh nhân này chưa đầy đủ. Người cao tuổi: Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của carvedilol và nên được theo dõi cẩn thận. Như các thuốc chẹn beta khác, đặc biệt ở bệnh nhân bệnh động mạch vành, việc ngưng carvedilol nên được thực hiện từ từ.

Lưu ý

Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ cao.

Câu hỏi thường gặp
  • Thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe tình dục nam giới có tác dụng gì?

Bình luận
  • Trần Hùng 16/02/2024

    Sản phẩm tốt

    H
  • Nguyễn Mạnh Tường 12/12/2023

    Tôi đã dùng cảm thấy chất lượng và nhân viên hỗ trợ nhiệt tình

    T
  • Mỹ Linh 10/12/2023

    Tốt!

    L
Đánh Giá & Nhận Xét

Trung bình

0/5
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%

Bạn đã dùng sản phẩm này

  • tdoctor

    SP CHÍNH HÃNG

    Đa dạng và chuyên sâu

  • tdoctor

    ĐỔI TRẢ TRONG 30 NGÀY

    kể từ ngày mua hàng

  • tdoctor

    CAM KẾT 100%

    chất lượng sản phẩm

  • tdoctor

    MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN

    theo chính sách giao hàng

tdoctor

xem các nhà thuốc trên toàn quốc

Bạn có thể tìm kiếm theo tên hoặc công dụng

Đang xử lý...