Thương hiệu: CPC1 Hà Nội
Thuốc Safoli Avisure phòng và điều trị thiếu sắt, acid folic cho thai phụ (2 vỉ x 15 viên)
Danh mục: Sắt
Dạng bào chế: Viên nang
Quy cách: Hộp 2 Vỉ x 15 Viên
Nhà sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CPC1 HÀ NỘI
Công dụng: Để dự phòng và điều trị thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ mang thai khi lượng bổ sung qua thức ăn là không đủ trong 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc từ tháng thứ 4). Thuốc chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai.
Hạn sử dụng: Xem trên bao bì sản phẩm
-
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
-
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
-
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
-
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
-
Miễn phí 100%
đổi hàng
-
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Nội dung chính
Mô tả sản phẩm
- Mặc định
- Lớn hơn
Safoli của công ty cổ phần dược phẩm CPC1 Hà Nội, thành phần chính là sắt (III) hydroxyd polymaltose 166,67mg (tương đương 50mg sắt nguyên tố) và acid folic 0,35mg; là thuốc dùng để dự phòng và điều trị thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ mang thai khi lượng bổ sung qua thức ăn là không đủ trong 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc từ tháng thứ 4). Thuốc chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai.
Safoli được bào chế ở dạng viên nang mềm. Hộp 2 vỉ x 15 viên nang mềm, mỗi viên chứa: Sắt (III) hydroxyd polymaltose 166,67mg (tương đương 50mg sắt nguyên tố) và acid folic 0,35mg.
Dược lực học
Sắt (III) hydroxyd poly maltose (IPC)
Sắt là thành phần cấu tạo nên phân tử hemoglobin. IPC cấu tạo gồm nhiều phân tử polymaltose bao quanh lõi sắt (III) hydroxyd bằng liên kết theo cấu trúc tương tự như ferritin - một dạng dự trù sắt của cơ thể vì thế IPC có trọng lượng phân tử lớn khoảng 52300 dalton sự khuếch tán của nó qua màng niêm mạc ít hơn dạng muối sắt (II) khoảng 40 lần. Khi ở liều cao, sắt tồn tại ở trạng thái ion dễ gây ra các phản ứng phụ có hại như rối loạn đường ruột, ngộ độc sắt, biến màu men răng.
IPC khác biệt với dạng sắt (II) sulfat nhờ có độ an toàn và độc tính thấp do không có ion sắt tự do. Dạng sắt không ion hóa của IPC làm giảm kích ứng dạ dày, giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn khi điều trị các triệu chứng thiếu máu do thiếu sắt trong thời gian dài. Hiệu quả của IPC trong phòng ngừa và điều trị chứng thiếu máu do thiếu sắt đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Trị số hemoglobin tăng nhanh hơn khi dùng IPC so với các muối sắt thông thường. Khi dùng IPC đã thấy trị số hemoglobin tăng tới 0.8 mg/dl mỗi tuần. Thêm vào đó có sự tăng nhanh hơn hematocrit, khối lượng tế bào trung bình, sắt huyết thanh và ferritin.
Acid folic
Acid folic là vitamin nhóm B. Trong cơ thể acid folic được khử thành tetrahydro folat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên sự tổng hợp ADN. Acid folic cũng tham gia vào một số chuyển hóa biến đổi acid amin. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Dược động học
Sắt (III) hydroxyd poly maltose (IPC)
Việc hấp thu của ion sắt (III) từ phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose là một quá trình sinh lý.
Khi phức hợp IPC tiếp xúc với các vị trí gắn kết với sắt trên bề mặt niêm mạc, nó sẽ giải phóng các ion sắt (III) và được vận chuyển chủ động vào trong tế bào niêm mạc nhờ một protein mang và sau đó liên kết với ferritin hay transferrin. Các protein mang bao gồm mucin, integrin và mobilferrin. Sắt được giải phóng từ các protein mang và được dự trữ ở các tế bào niêm mạc ở dạng ferritin hoặc được mang bởi các protein mang vào máu và tại đó được giải phóng để kết hợp với transferrin.
Sinh khả dụng của IPC khi uống không bị ảnh hưởng bởi các thành phần của thức ăn như acid phytic, acid oxalic, tannin, natri alginat, muối cholin, vitamin A, D3, E, dầu đậu tương và bột mì. Sắt trong phức hợp IPC đi vào huyết thanh nhờ các protein mang nội sinh, với thời gian bán thải khoảng 90 phút, rồi đi vào hệ lưới nội mạc của gan hay kết hợp với transferrin, apoferritin, vào tủy xương hay lách để tạo hồng cầu.
Khi sắt đi qua hàng rào nhung mao ruột, nó gắn kết với transferrin, mỗi phân tử transferrin có thể gắn với 2 nguyên tử sắt. Bình thường khoảng 20 - 45% các vị trí được gắn kết. Các thụ thể đặc hiệu của màng tế bào nhận ra transferrin, cho phép phức hợp này đi vào tế bào và giải phóng sắt vào tế bào chất.
Sắt trong các chế phẩm chứa sắt thông thường là ion sắt II sẽ dễ gây kích ứng dạ dày. Hấp thu ion sắt II là thụ động và không có kiểm soát, có thể gây ra quá thừa sắt và gây độc cho cơ thể. IPC có có ít tương tác dược động học với các chất khác như các muối sắt thông thường.
Acid folic
Acid folic trong tự nhiên tồn tại dưới dạng polyglutamat vào cơ thể được thủy phân nhờ carboxypeptidase, bị khử nhờ DHF reductase ở niêm mạc ruột và melhyl hóa tạo MDIHF, chất này được hấp thu vào máu. Thuốc phân bố nhanh vào các mô trong cơ thể, dịch não tủy, nhau thai và sữa mẹ. Thuốc được tích lũy chủ yếu ở gan và trong dịch não tủy. Sau đó, acid folic được thải trừ theo đường nước tiểu.
Thành phần
Fe(III) 166.67mg, Acid folic 0.35mg
Công dụng
Để dự phòng và điều trị thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ mang thai khi lượng bổ sung qua thức ăn là không đủ trong 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc từ tháng thứ 4). Thuốc chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai.
Cách dùng
Cách dùng Safoli là thuốc dùng đường uống. Nuốt cả viên thuốc. Không hút, nhai, ngậm viên thuốc trong miệng, uống thuốc với một cốc nước lớn. Uống trước bữa ăn hoặc trong bữa ăn. Liều dùng 1 viên/ngày trong suốt 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc từ tháng thứ 4).
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới. Chống chỉ định Quá tải sắt, đặc biệt trong các trường hợp thiếu máu như thalassemia, thiếu máu dai dẳng, thiếu máu do suy tủy. Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Thận trọng khi sử dụng Giảm nồng độ sắt trong máu có liên quan tới hội chứng viêm không nhạy cảm với điều trị bổ sung sắt. Các liệu pháp bổ sung sắt nên được kết hợp với điều trị nguyên nhân trong phạm vi có thể. Do nguy cơ loét miệng và đổi màu răng, không nên nhai, hút, ngậm cả viên thuốc trong miệng mà nên uống nguyên cả viên thuốc với nước. Theo y văn, sự hình thành sắc tố nâu đen trong niêm mạc đường tiêu hóa đã được quan sát trên một số bệnh nhân được bổ sung sắt. Các sắc tố này có thể ảnh hưởng tới quá trình phẫu thuật tiêu hóa. Do đó, nên cảnh báo về nguy cơ này với bác sĩ nếu phẫu thuật trong thời gian điều trị bổ sung sắt. Sử dụng một lượng lớn trà có thể ức chế sự hấp thu của sắt. Khả năng lái xe và vận hàn
Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ cao.
-
SP CHÍNH HÃNG
Đa dạng và chuyên sâu
-
ĐỔI TRẢ TRONG 30 NGÀY
kể từ ngày mua hàng
-
CAM KẾT 100%
chất lượng sản phẩm
-
MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN
theo chính sách giao hàng
xem các nhà thuốc trên toàn quốc
-
Duy Nguyễn Nhất
Rất tuyệt vời, đặc biệt trong mùa dịch đi lại khó khăn. Chúc tdoctor ngày càng phát triển và mở rộng phạm vi ra nhiều tỉnh hơn, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
-
Quốc Bình Vũ
Ứng dụng rất hay. Giúp mọi người hạn chế bệnh gì cũng phải đến bệnh viện khám. Đỡ mất thời gian, công sức và tiền bạc vì nhiều khi vô gặp bs cũng chỉ cần hỏi vài câu và cho SP.
-
Nguyễn Ngọc Minh
Em bị ung thư thấy bác sĩ tuyến trung ương trong hệ thống tdoctor, bác sĩ bên tdoctor rất nhiệt tình, rất tiện cho trường hợp mua sản phẩm dược và thực phẩm chức uy tín online.
Thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe tình dục nam giới có tác dụng gì?
* Giúp kích hoạt cơ chế sản sinh Hormone sinh dục nam nội sinh một cách tự nhiên.
* Bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lý, phục hồi khả năng sinh lý nam giới.
* Hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương, xuất tinh sớm, di tinh, mộng tinh… làm chậm quá trình mãn dục nam.
* Giúp tăng cường lưu thông máu, tăng cường ham muốn, khắc phục tình trạng rối loạn cương dương ở nam giới.
Sản phẩm tốt
Tôi đã dùng cảm thấy chất lượng và nhân viên hỗ trợ nhiệt tình
Tốt!
Trả lời
Trung bình
0/5Bạn đã dùng sản phẩm này
Gửi đánh giáĐánh giá sản phẩm