So sánh Nilotinib và Imatinib trong điều trị bạch cầu tủy mạn (CML): Đâu là lựa chọn tối ưu?
28/06/2025 17:58:28
1. Giới thiệu: Nilotinib và Imatinib trong điều trị CML
Bệnh bạch cầu tủy mạn (CML) là một bệnh lý ác tính của dòng bạch cầu hạt, trong đó đặc điểm sinh học nổi bật là sự hiện diện của nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+) và protein tổ hợp BCR-ABL có hoạt tính tyrosine kinase liên tục.
Imatinib (biệt dược: Glivec) là thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) thế hệ đầu tiên, được FDA phê duyệt năm 2001 và đánh dấu cuộc cách mạng trong điều trị CML. Tuy nhiên, Nilotinib (biệt dược: Tasigna), ra đời sau đó, được xếp vào thế hệ thứ hai với nhiều ưu điểm vượt trội, đang dần trở thành lựa chọn thay thế ngày càng phổ biến.
Vậy giữa hai loại thuốc nhắm trúng đích này, đâu là lựa chọn tối ưu trong điều trị CML hiện nay?
2. So sánh cơ chế tác động: Nilotinib vượt trội về ái lực và độ chọn lọc
Tiêu chí Imatinib (Glivec) Nilotinib (Tasigna)
Thế hệ thuốc TKI thế hệ 1 TKI thế hệ 2
Mục tiêu BCR-ABL, c-KIT, PDGFR BCR-ABL (chọn lọc hơn)
Ái lực ức chế BCR-ABL Trung bình Cao hơn gấp 20–30 lần
Ức chế đột biến BCR-ABL kháng thuốc Kém hiệu quả với nhiều dạng đột biến Hiệu quả với 32/33 dạng đột biến đã biết
Tác động trên BCR-ABL dạng hoang dã Tốt Rất mạnh
Nilotinib có ái lực cao hơn đáng kể và đặc biệt hiệu quả trong ức chế các dòng tế bào CML kháng Imatinib – điều này khiến nó trở thành thuốc thay thế lý tưởng khi bệnh nhân mất đáp ứng với Imatinib.
3. So sánh hiệu quả lâm sàng
Các chỉ số đánh giá quan trọng:
Đáp ứng phân tử sớm (EMR): mức giảm BCR-ABL ≤10% trong 3 tháng
Đáp ứng phân tử sâu (MR4, MR4.5): phản ánh khả năng đạt tình trạng không phát hiện BCR-ABL
Tỷ lệ sống không tiến triển (PFS) và sống toàn bộ (OS)
Dữ liệu từ nghiên cứu ENESTnd (so sánh trực tiếp Nilotinib – Imatinib):
Sau 12 tháng, tỷ lệ đạt MR3 (BCR-ABL ≤0.1%):
Nilotinib 300 mg x 2: 44%
Imatinib 400 mg x 1: 22%
Sau 24 tháng:
Tỷ lệ đạt MR4.5 (BCR-ABL ≤0.0032%): Nilotinib >30% vs Imatinib ~15%
Tỷ lệ bệnh tiến triển thấp hơn ở nhóm Nilotinib (1–2%) so với Imatinib (5–6%)
Kết luận: Nilotinib cho hiệu quả cao hơn rõ rệt, giúp bệnh nhân đạt đáp ứng phân tử sâu nhanh và sớm hơn.
4. So sánh về chỉ định và tính phù hợp với từng nhóm bệnh nhân
Nhóm bệnh nhân Imatinib Nilotinib
CML mới chẩn đoán (giai đoạn mạn) Có thể sử dụng Ưu tiên hàng đầu nhờ hiệu quả sớm
CML kháng hoặc không dung nạp Imatinib Không phù hợp Lý tưởng để thay thế
Bệnh nhân có nguy cơ tiến triển cao Hiệu quả trung bình Giảm nguy cơ tiến triển rõ rệt
Mục tiêu ngưng điều trị (TFR) Đạt khó hơn Dễ đạt MR4.5, thuận lợi cho TFR
Bệnh nhân có bệnh tim mạch nền An toàn hơn Cần theo dõi kỹ (kéo dài QT)
5. So sánh tác dụng phụ và tính an toàn
Tác dụng phụ Imatinib Nilotinib
Phù mắt, mặt Thường gặp Ít hơn
Đau cơ, mỏi khớp Thường gặp Thỉnh thoảng
Buồn nôn, nôn Có Có
Tăng đường huyết, mỡ máu Ít gặp Phải theo dõi định kỳ
Kéo dài QT, loạn nhịp Hiếm Cần theo dõi điện tim
Gây độc gan (tăng men) Có thể xảy ra Có thể, cần theo dõi sát
Imatinib thường dễ dung nạp hơn với ít tác dụng phụ chuyển hóa tim mạch, trong khi Nilotinib cần thận trọng hơn, đặc biệt ở người lớn tuổi hoặc có bệnh nền tim mạch.
6. Chi phí và khả năng tiếp cận thuốc tại Việt Nam
Thuốc Giá tham khảo Ghi chú
Imatinib ~2–5 triệu/tháng (thuốc generic) Dễ tiếp cận, BHYT có thể hỗ trợ
Nilotinib ~20–40 triệu/tháng (thuốc biệt dược) Có chương trình hỗ trợ bệnh nhân tại một số bệnh viện lớn
Nilotinib đắt hơn, nhưng với hiệu quả vượt trội, nhiều chương trình hỗ trợ bệnh nhân (với đơn thuốc đủ điều kiện) đã giúp gia tăng khả năng tiếp cận thuốc tại Việt Nam.
7. Kết luận: Nên chọn Nilotinib hay Imatinib trong điều trị CML?
Tình huống Gợi ý lựa chọn
Bệnh nhân mới chẩn đoán, nguy cơ thấp, tài chính hạn chế Bắt đầu với Imatinib
Bệnh nhân muốn đạt đáp ứng sâu sớm, có điều kiện tiếp cận thuốc tốt Nilotinib ưu tiên
Bệnh nhân không đáp ứng hoặc kháng Imatinib Chuyển sang Nilotinib ngay
Bệnh nhân có bệnh tim mạch nền (QT kéo dài, bệnh mạch vành) Cân nhắc dùng Imatinib an toàn hơn
Mục tiêu điều trị lâu dài, hướng đến ngưng thuốc (TFR) Nilotinib hiệu quả hơn
Lời khuyên chuyên môn:
Cả hai thuốc đều có hiệu quả, nhưng Nilotinib vượt trội về tốc độ và mức độ đáp ứng, đặc biệt trong CML có nguy cơ cao hoặc mục tiêu đạt MR4.5 để ngưng điều trị.
Việc lựa chọn nên dựa trên giai đoạn bệnh, khả năng dung nạp, điều kiện tài chính và bệnh lý nền của bệnh nhân.

-
Bác sĩ Hỗ Trợ Mùa Dịch
Giải pháp điều trị hiệu quả cho các bệnh ung thư và rối loạn miễn dịch
20/06/2025
-
Bác sĩ Hỗ Trợ Mùa Dịch
Thuốc hóa trị nhóm alkyl hóa hiệu quả trong điều trị ung thư huyết học
20/06/2025
-
Bác sĩ Hỗ Trợ Mùa Dịch
Lựa chọn điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng thiến sau Docetaxel
20/06/2025
-
SP CHÍNH HÃNG
Đa dạng và chuyên sâu
-
ĐỔI TRẢ TRONG 30 NGÀY
kể từ ngày mua hàng
-
CAM KẾT 100%
chất lượng sản phẩm
-
MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN
theo chính sách giao hàng

Xem danh sách nhà thuốc trên toàn quốc

-
Duy Nguyễn Nhất
Rất tuyệt vời, đặc biệt trong mùa dịch đi lại khó khăn. Chúc tdoctor ngày càng phát triển và mở rộng phạm vi ra nhiều tỉnh hơn, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
-
Quốc Bình Vũ
Ứng dụng rất hay. Giúp mọi người hạn chế bệnh gì cũng phải đến bệnh viện khám. Đỡ mất thời gian, công sức và tiền bạc vì nhiều khi vô gặp bs cũng chỉ cần hỏi vài câu và cho SP.
-
Nguyễn Ngọc Minh
Em bị ung thư thấy bác sĩ tuyến trung ương trong hệ thống tdoctor, bác sĩ bên tdoctor rất nhiệt tình, rất tiện cho trường hợp mua sản phẩm dược và thực phẩm chức uy tín online.